UBND TỈNH NINH THUẬN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
HIỆP HỘI GIỐNG THỦY SẢN |
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Ninh Thuận, ngày tháng 01 năm 2018
NGHỊ QUYẾT
Đại hội Hiệp hội giống thủy sản tỉnh Ninh Thuận nhiệm kỳ II (2018-2022)
Căn cứ Nghị định Chính phủ số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Điều lệ Hiệp hội giống thủy sản Ninh Thuận phê duyệt tại Quyết định số 5275/QĐ-UB của Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Thuận ký ngày 27/12/2005;
Ngày 18/01/2018; Hiệp hội giống thủy sản tỉnh Ninh Thuận tổ chức Đại hội nhiệm kỳ II (2018-2022). Sau khi nghe báo cáo tổng kết công tác hội nhiệm kỳ I, phương hướng nhiệm vụ nhiệm kỳ II (2018-2022), dự thảo bổ sung sửa đổi Điều lệ Hiệp hội; toàn thể hội viên đã tích cực tham gia thảo luận và nhất trí:
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất một số nội dung sửa đổi Điều lệ Hiệp hội:
- Điều 1: Thống nhất về tên gọi và logo như dự thảo.
- Điều 3: Giao BCH nhiệm kỳ II có trách nhiệm xác định rõ địa chỉ trụ sở để bổ sung vào điều lệ trước khi trình UBND tỉnh thông qua.
- Điều 4: Thống nhất sửa đổi về phạm vi hoạt động của Hiệp hội là cả nước.
- Điều 5: Thống nhất sửa đổi bỏ nguyên tắc 4. Không vì mục đích lợi nhuận.
- Điều 11: Bổ sung thủ tục kết nạp hội viên thêm sơ yếu lý lịch của đại diện có thẩm quyền và Lô gô và bản giới thiệu một số thông tin cơ bản về sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Điều 13: Thống nhất Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 năm một lần.
- Điều 14: Thống nhất Ban chấp hành họp thường kỳ mỗi năm 2 lần.
- Điều 16: Thống nhất Ban kiểm tra Hiệp hội gồm Trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội bầu ra.
- Điều 20, điều 21: Thống nhất các quy định cụ thể về các khoản thu, chi, tài sản của Hiệp hội và việc quản lý tài chính, tài sản.
- Một số nội dung sửa đổi khác đã được thông qua tại Đại hội.
Điều 2. Bầu ra Ban chấp hành Hiệp hội giống thủy sản Ninh Thuận nhiệm kỳ II, gồm 17 thành viên sau đây:
STT |
Họ tên |
Năm sinh |
Nghề nghiệp |
1 |
Ô. Trần Công Bình |
1971 |
Giám đốc Công ty giống thủy sản Châu Phi |
2 |
Ô. Nguyễn Cảnh |
1977 |
Giám đốc Công ty TNHH Việt Úc – Ninh Thuận |
3 |
Ô. Bùi Văn Chẩm |
1977 |
Giám đốc Công ty giống thủy sản Nam Mỹ |
4 |
Ô. Nguyễn Minh Châu |
1979 |
Giám đốc Công ty giống thủy sản An Lộc Phát |
5 |
Ô. Nguyễn Hữu Cường |
1977 |
Giám đốc Công ty giống thủy sản Vina |
6 |
Ô. Nguyễn Văn Dũng |
1974 |
Giám đốc TT giống hải sản cấp I |
7 |
Ô. Đỗ Quốc Hiệu |
1977 |
Giám đốc Công ty giống thủy sản Hanh Hiệu |
8 |
Ô. Huỳnh Minh Khánh |
1974 |
Phó Chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi & Thú y |
9 |
Ô. Mai Thành Lễ |
1974 |
Giám đốc Công ty giống thủy sản Thiên Long |
10 |
Ô. Lê Văn Lợi |
1972 |
Giám đốc Công ty GTS Nam Thành Lợi |
11 |
Ô. Đỗ Văn Nhơn |
1973 |
Giám đốc Công ty giống thủy sản Miền Trung VN |
12 |
Ô. Nguyễn Văn Phát |
1977 |
Giám đốc Công ty giống thủy sản Thiên Phú VN |
13 |
Ô. Lê Văn Quê |
1978 |
Giám đốc Công ty Cổ phần Đầu tư S6 |
14 |
Ô. Võ Quốc Thâu |
1970 |
Giám đốc Công ty giống thủy sản Thâu Vinh |
15 |
Ô. Hồ Văn Trung |
1980 |
Giám đốc Công ty giống thủy sản Hồ Trung |
16 |
Ô. Dư Ngọc Tuân |
1968 |
Phó Chi cục trưởng Chi cục Thủy sản |
17 |
Ô. Lê Quang Tùng |
1977 |
Giám đốc Công ty giống thủy sản Tùng Thuận An |
Điều 3. Bầu ra Ban Kiểm tra Hiệp hội nhiệm kỳ II, gồm 03 thành viên với các chức danh sau đây:
STT |
Họ tên |
Năm sinh |
Nghề nghiệp |
Chức vụ |
1 |
Ô. Mai Thành Lễ |
1974 |
Giám đốc Công ty GTS Thiên Long |
Trưởng ban |
2 |
Ô. Nguyễn Sinh Nhàn |
1976 |
Giám đốc Công ty GTS Seafarm68 |
Thành viên |
3 |
B. Dương Thị Hương |
1985 |
Giám đốc Công ty GTS An Thịnh Phát |
Thành viên |
Điều 4. Nhiệm vụ củng cố, phát triển tổ chức Hội:
- Chú trọng phát triển hội viên, trong nhiệm kỳ vận động 50% chủ cơ sở giống thủy sản tham gia vào Hiệp hội.
- Thành lập và kiện toàn các Chi hội sau:
a) Chi hội tôm giống An Hải
b) Chi hội tôm giống Ninh Hải.
c) Chi hội tôm giống Cà Ná
d) Chi hội ốc Hương giống.
e) Chi hội Dịch vụ thức ăn, thuốc Thú y Thủy sản.
Điều 5. Tiếp nhận, chuyển giao công nghệ mới trong sản xuất giống thủy sản:
- Hiệp hội làm cầu nối, phối kết hợp các cơ quan nghiên cứu để được chuyển giao công nghệ mới trong sản xuất giống thủy sản.
- Tổ chức các hội thảo, chuyên đề kỹ thuật, nâng tầm các mối quan hệ, tham quan học tập trong nước và nước ngoài để hỗ trợ tốt hơn cho ngành sản xuất giống thủy sản.
- Nâng cao hợp tác, hỗ trợ nhau về khoa học kỹ thuật trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nhằm nâng cao chất lượng con giống.
- Phối kết hợp các cơ quan nghiên cứu để được thực nghiệm các đề tài nghiên cứu giống thủy sản tại các cơ sở của các hội viên.
Điều 6. Xúc tiến, hoàn thiện tổ chức sản xuất, nâng cao chất lượng giống thủy sản:
- Khuyến khích hội viên sản xuất giống thủy sản nâng cấp cơ sở sản xuất theo hướng nâng cao chất lượng sản phẩm, cơ sở an toàn dịch bệnh.
- Hình thành và phát triển các hình thức liên kết và phối hợp hoạt động, xây dựng mối quan hệ thiện chí giữa các hội viên trên cơ sở tự nguyện và các bên cùng có lợi.
- Tổ chức các cơ sở dịch vụ hậu cần, liên doanh liên kết với các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất giống và nuôi thủy sản thương phẩm trong và ngoài tỉnh để tạo kênh tiêu thụ sản phẩm, ổn định giá cả thị trường.
- Khuyến khích hội viên tổ chức sản xuất các đối tượng giống thủy sản mới để đa dạng sản phẩm giống thủy sản của tỉnh.
Điều 7. Xây dựng thương hiệu giống Thủy sản Ninh Thuận:
- Xây dựng website của Hiệp hội, phát triển hình ảnh, thương hiệu giống thủy sản Ninh Thuận và của các Hội viên.
- Hiệp hội sẽ từng bước phối kết hợp cùng các cơ quan chức năng trong và ngoài tỉnh, xây dựng và bảo vệ các thương hiệu giống Thủy sản Ninh Thuận.
Điều 8. Thực hiện các chủ trương chính sách của Nhà nước, bảo vệ quyền lợi hội viên:
- Tuyên truyền, vận động hội viên chấp hành tốt các chủ trương, chính sách chung của Nhà nước. Hiệp hội phải tiên phong thực hiện và đảm bảo tất cả hội viên đều thực hiện tốt.
- Bảo vệ lợi ích kinh tế chính đáng, hợp pháp của Hiệp hội và hội viên.
Điều 9. Hiệu lực thi hành:
Toàn thể hội viên Hiệp hội giống thủy sản Ninh Thuận có nhiệm vụ chấp hành nghiêm túc các điều khoản ghi trong Nghị quyết này.
Nghị quyết được thông qua tại Đại hội Hiệp hội giống thủy sản nhiệm kỳ II (2018-2022) và có hiệu lực kể từ ngày ký cho đến khi có Nghị quyết mới được ban hành./.